Serial ATA (Advance Technology Attachment)(SATA) là giao tiếp của máy tính và thiết bị lưu trử ổ đĩa cứng hoặc ổ đĩa quang. Serial ATA ra đời nhằm thay thế cho chuẩn AT Attachment standard (ATA được gọi là Parallel ATA or PATA) chúng còn được gọi là IDE (Integrated Drive Electronics) với tốc độ truyền tối đa là 133MB/s , cung cấp một số lợi thế hơn các giao diện cũ : giảm kích thước hình cáp và chi phí (7 dây dẫn thay vì 40 ) , có khả năng hot swapping (thay đổi nóng) , truyền tải dữ liệu nhanh hơn thông qua tỷ lệ tín hiệu cao hơn…
Giao tiếp SATA
SATA revision 1.0 – 1.5 Gbit/s – 150 MB/s (SATA)
Ra đời vào tháng 1, 2003. Đây là thế hệ đầu tiền của giao tiếp SATA hay còn được gọi là SATA 1.5Gbit/s. Trên thực tế, người ta có thể truyền không mã hóa 1.2 Gbit/s hay 150MB/s.
SATA revision 2.0 – 3 Gbit/s – 300 MB/s (SATA 2)
Là thế hệ thứ 2, được biết với khả năng truyền 3.0Gbit/s. Trên thực tế thì có thể truyền khoản 2.4Gbit/s hay 300MB/s. Băng thông tăng gấp đôi so vời thế hệ 1.
Tất cả cable giao tiếp SATA và các ổ cừng cơ hoàn toàn có thể đáp ứng tốc độ này. Tuy nhiên ổ cứng flash (chíp nhớ điện tử) ra đời có tốc độ có thể vượt SATA 3.0 Gbit/s vì vậy người ta đã phát triển lên chuẩn SATA mới 6Gbit/s.
Thế hệ 2 và thế hệ 1 của SATA hoàn toàn có thể tương thích với nhau.
SATA revision 3.0 – 6 Gbit/s – 600 MB/s (SATA 3)
Được Serial ATA International Organization mô tả vào tháng 7-2008 và thông qua các đặc điểm kỹ thuật vào tháng 8-2008. Đến tháng 5-2009, phiên bản đầy đủ được phát hành. Có thể truyền với tốc độ 6.0Gbit/s, tốc độ truyện tối đa chưa mã hóa là 4.8Gbit/s hay 600MB/s, gấp đôi so với thế hệ 2 .
Chuẩn SATA 3 cũng có thể tương thích với các thế hệ trước.
SATA revision 3.1 -mSATA
mSATA hay Mini-SATA, là một chuẩn thu nhỏ, được Serial ATA International Organization công bố vào tháng 11-2009. Nó được ứng dụng trong netbook và khác thiết bị di động khác cần những ổ cứng nhỏ. Nó có kết nối giống như kết nối PCI Express MiniCard. Tuy nhiên, khi kết nối tín hiệu dữ liệu thì nó cần kết nối đến bộ SATA host controller thay vì là PCI-express host controller.
SATA revision 3.2 – SATA Express
SATA Express sử dụng giao thức phần mềm SATA trên giao diện phần cứng PCI Express để tăng tốc độ truyền SATA lên đến 8.0Gbit /s hoặc 16Gbit/s.
eSATA (external Serial Advanced Technology Attachment)
Tiêu chuẩn hóa vào năm 2004, Là một biến thể của giao diện SATA để kết nối với các ổ đĩa rời, cung cấp tốc độ truyền tải dữ liệu 3 Gbit/s ngang với giao diện SATA bên trong máy.
eSATA có 1 nhược điểm là chiều dài cáp tối đa chỉ được 2 m (6,6 ft) trong khi USB và FireWire cho phép khoảng cách xa hơn đồng thời eSATA không thể cung cấp năng lượng nên phải sử dụng nguồn cung cấp riêng.
Để thuận tiện, các nhà sản xuất đã kết hợp cổng eSATA và USB 2.0 vào một cổng duy nhất gọi là eSATA/USB Combo, nghĩa là bạn có thể kết nối cáp eSATA hay USB vào cổng này đều được.
Hiện nay đã có cổng eSATAp có thể cung cấp nguồn cho ổ đĩa (không cần nguồn rời).
Trên đây là một số chuẩn SATA hiện nay đang có trên thị trường, bài viết này hy vọng sẽ cung cấp cho bạn những thông tin khái quát nhất về chuẩn giao tiếp này. Nếu bạn có nhu cầu tim hiểu nhiều hơn thì có thể truy cập https://en.wikipeđĩa.org/wiki/Serial_ATA