Trong bài Cài đặt Microsoft SQL Server stand-alone – Microsoft SQL Server 2016, chúng ta đã đề cập đến việc thay đổi sử dung Name instance – Instance ID mặc định và đặt lại Name instance – Instance ID. Khi dùng Name instance mặc định thì port mặc định được dùng là TCP 1433, nhưng khi thay đổi thì hệ thống sẽ sử dụng Dynamic Port, cụ thể như sau:
Bạn mở trình MMC bằng cách vào Run gõ mmc và enter.
Trong menu File chọn Add or Remove Snap-ins add vào SQL Server Configuration Manager.
Trong SQL Server Configuration Manager, trong mục SQL Server Network Configuration, chọn lên Protocols for <Name instance>
Trong trường hợp chúng ta cài mặc định thì Name instance của SQL server là MSSQLSERVER, bạn chọn lên Protocols for <Name instance>, properties lên TCP/IP.
Trong tab IP Addresses, bạn sẽ thấy dòng TCP Port là 1433. Trong các ô TCP Dynamic Port không có thông số nào ở đây, có nghĩa Dynamic port bị Disable
Tương tự trên, đối với trường hợp đặt tên lại Name instance, trong Protocols for <Name instance>, properties lên TCP/IP trong tab IP Addresses, bạn sẽ thấy TCP Dynamic Port của IPALL sẽ sinh ra một port ngẫu nhiên.
Để đặt static port, bạn bỏ con số ở Dynamic Port và thêm số port mà bạn mong muốn vào TCP Port.
Tiếp theo bạn Restart lại SQL server.
Trên Windows Firewall with Advanced Security của SQL Server, bạn sẽ mở Inbound Rulses cho phép truy cập đến port vừa cấp.
Khi client hoặc ứng dụng sử dụng Database Engine, kết nối đến Database Engine sẽ dùng {IP hoặc hostname}\{Name instance},{port được cấp}.
Lưu ý:
- Trong Dynamic port nếu giá trị trong ô này là 0 thì Dynamic port Enable.
- Trong Dynamic port nếu không có giá trị nào được đặt thì Dynamic port Disable.
- Khi đặt Static Port thì port này không được dụng với các port đã được dùng cho các hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL server khác đã sử dụng.
- Trong trường hợp Turn off Windows Firewall thì việc kết nối Database Engine chỉ cần dùng {IP hoặc hostname}\{Name instance}.