Ở phần trước (Bad Sector – Phần 1: Nguyên nhân, phân loại và cách phòng tránh), chúng ta đã khái quát về vấn đề nguyên nhân phân loại và các phòng tránh bad sector, trong phần này chúng ta đề câp đến việc sửa chữa và phục hồi các vùng bad sector bằng phần mềm HDD Regenerator và Windows Check Disk (chkdsk), đây là hai các phần mềm dể sử dụng và rất hiệu quả. Như chúng ta đã biết, việc sửa chữa và phục hổi các bad sector chỉ có thể thưc hiện khi các lỗi này là lỗi luận lý.
Sử dụng Windows Check Disk (chkdsk): Phần mềm này được tích hợp sẵn trong các hệ điều hành của Windows, ta chỉ cần mở Windows Explorer, chọn phân vùng cần kiểm tra và sửa lỗi, nhấn chuột phải chọn Properties -> Chọn Tools -> Chọn Check:
Trên Windows 7, khi thực hiện Check Disk trên phân vùng chứa Windows (C:) thì phần mềm sẽ yêu cầu phải khởi động lại máy tính thì quá trình kiểm tra sẽ diễn ra. Còn đối với các phân vùng khác thì nó sẽ tiến hành kiểm tra ngay.
Đối với Windows 8 và 8.1, phần mềm sẽ quét qua một lược, nếu phát hiện lỗi nặng mới yêu cầu phải khởi động lại máy để tiến hành kiểm tra kỹ và sửa chữa.
Trên Windows chúng ta còn có thể dùng một cách khác đó mà sử dụng lệnh chkdsk, để dùng lệnh này ta chạy cmd ở Run as administrator
Ở đây chúng ta cần lưu ý các lệnh quan trọng sau:
/F : Sửa các lổi trên đỉa
/R : Đánh dấu và khôi phục các thông tin có thể đọc được. (đã bao gồm trong /F)
/X: Ép buộc việc không kết nối phân vùng vào hệ thống nữa. Tất cả cả các truy cập vào phân vùng đều không thể thực hiện. (đã bao gồm trong /F)
/I : Tăng tốc cho việc kiểm tra bằng cách dựa vào Index entries (trên phân vùng NTFS)
/C: Bỏ qua kiểm tra chu kỳ trong thư mục (Trên phân vùng NTFS)
/B: Đánh giá lại các bad cluster trên phân vùng (đã bao gồm trong /R)
Vậy có nghĩa là khi dùng lệnh này ta chỉ cần gõ từ dấu nhắc lệnh là chkdsk [Phân vùng]: /F (Ví dụ: chkdsk D: /F). Trong trượng hợp phân vùng là NTFS ta muốn việc kiểm tra và sửa chữa nhanh thì dùng lệnh chkdsk [Phân vùng]: /F /C /B (Ví dụ: chkdsk D: /F /C /B).
Lưu ý: khi ta dùng lệnh này cho phân vùng chứa Hệ điều hành hiện hành, thì hệ thống sẽ yêu cầu khởi động lại máy. Ví dụ như ổ C đang chứa Windows khi ta dùng lệnh chkdsk C: /F thì hệ thống sẽ thực yêu cầu khởi động lại máy cho việc kiểm tra và sửa lỗi diển ra.
Việc sử dụng phần mềm Check Disk và lệnh chkdsk rất là đơn gian, đối với các ổ đi động Flash (USB), do việc rút ra cắm vào thường xuyên cũng rất dể làm cho dử liệu bị lỗi (soft bad sector) nên chúng ta có thể dùng Check Disk hoặc Chkdsk thường xuyên để kịp thời sửa chữa lỗi, tránh mất mát dữ liệu. Đôi khi chúng ta cắm ổ Flash (USB) vào máy thì có một hợp thoại cảnh báo fix lỗi, chúng ta cần phải thực hiện ngay vì lúc này hệ thống có thể đã phát hiện lỗi nghiêm trọng, nếu không fix để lỗi nặng thêm có thể sẽ dẩn đến phải format lại ổ Flash (USB).
Sữ dụng HDD Regenerator:
Đây là phần mềm hiệu quả và thường được tích hợp trong đỉa CD Hiren’ boot, khi muốn kiểm tra ổ đỉa ta có thể khởi động phần mềm bằng CD boot hoặc USB boot chứa CD Hiren’ boot. (có thể tải tại đây)
Phần mềm này quét rất tốt và có thể tránh được việc mất dữ liệu, nó có thể quét và sửa hầu hết trên các loại định dạng phân vùng ổ cứng hiện nay. Nếu phát hiện ra bad sector thì phần mềm sẽ hiển thị bằng chữ B màu đỏ trên thanh trạng thái và nếu lỗi đó được sửa nó sẽ hiển thi bằng chữ R màu xanh. Nếu không muốn quét nữa và thoát ứng dụng, bạn nhấn tổ hợp phím Ctrl_Breack.
Nhược điểm của phần mềm này là do được tích hợp trong Hiren’ boot nên có một số máy không thể hoặc khó khởi động và chạy được phần mềm này.
Video sử dụng Windows Check Disk – chkdsk và HDD Regenerator:
Trong trường hợp ổ cứng bị bad sector quá nặng (hard bad sector) và quá nhiều thì chúng ta phải căn cứ vào phần mềm quét để biết vị trí của bad sector và dùng phần phần mềm chia đỉa để cắt khoản bị bad sector ra khỏi phân vùng (partition) ổ cứng.
Lưu ý là trong quá trình dùng máy tính, các dữ liệu quan trọng phải được backup liên tục để tránh việc ổ cứng bị lỗi hoặc bị hỏng sẽ dẫn đến mất dữ liệu.