Một Failover Cluster là một nhóm các máy tính (server) độc lập làm việc cùng nhau để tăng tính sẵn sàng và mở rộng. Các server trong một Failover Cluster được gọi là node, chúng được liên kết với nhau bởi cáp vật lý và phần mềm. Nếu một node trong Failover Cluster bị lỗi, node khác sẽ được kích hoạt thay thế cho node bị lỗi và tiếp tục cung cấp dịch vụ.
Nói một cách đơn giản hơn, Failover Cluster là một dịch vụ nền, cho phép liên kết nhiều server cái đặt cùng một dịch vụ với mục đích chính nếu có một server trong nhóm server gặp lỗi hoặc dịch vụ không chạy được, Failover Cluster sẽ active một server khác trong nhóm server lên để thay thế.
Các port cần thiết cho việc triển khai Clustering:
Đối với port Cluster Service:
- 3343 TCP: Chỉ sử dụng cho việc join các node mới vào Cluster.
- 3343 UDP: Sử dụng để các node gởi-nhận thông tin trạng thái của mình theo định kỳ.
Khi triển khai mới và join một node mới vào Cluster bạn nên kiểm tra Windows Firewall đã mở những port này chưa hoặc tắt nó đi. Trong trường hợp đã cài các phần mềm antivirus thì bạn nên disable hoặc tạm gỡ phần mềm antivirus, vì nó có khả năng cản trở việc triển khai và thêm node cho cluster.
Mô hình triển khai như sau:
- Các node phải được join domain controller.
- User để tạo Cluster phải là user thuộc Group Domain Admin
Để triển khai, bạn tiến hành cài đặt feature Failover Clustering trên tất cả các node bạn muốn triển khai dịch vụ.
Sau khi chọn đầy đủ các thành phần cần thiết, bạn tiến hành cài đặt Failover Clustering
Sau khi cài đặt xong feature Failover Clustering, chúng ta sẽ cấu hình như sau:
Để tiến hành quản lý, và cấu hình bạn sẽ cần truy cập vào Failover Cluster Manager:
Tiếp theo, trong giao diện Failover Cluster Manager, bạn tiến hành Validate Configuration… cho các node sẽ được add vào cluster.
Ờ mạn hình giới thiệu của Validate Configuration wizard, bạn chọn Next:
Tiếp theo, bạn chọn các node đã được cài feature Failover Clustering
Các sau khi chọn xong các node, bạn chọn Next
Tiếp theo, bạn chọn Run all test (recomended) cho phép kiểm tra sự động bộ của các node.
Tiếp theo, bạn sẽ thấy một giao diện cho phép bạn có cái nhìn tổng thể những thành phần mà hệ thống sẽ kiểm tra.
Bạn lưu ý là nếu không thực hiện bước Validate Configuration, khi tạo cluster, hệ thống có thể sẽ yêu cầu bạn phải thực hiện bước này. Sau khi các bước kiểm tra hoàn tất, bạn sẽ tiến hành tạo cluster.
Bạn đánh dấu chọn vào Create the cluster now using the validate nodes…
Ở giao diện Before You Beginh của Create Cluster Wizard là phần giới thiệu, bạn chọn Next.
Tiếp theo, trong giao diện Access Point for Administering the Cluster:
- Cluster Name: Đặt tên cho cluster, tên này sẽ được đăng ký vào domain controller như một computer account.
- Address: Điền vào IP của cluster. IP này là đại diện cho cluster, nó cũng được đăng ký vào hệ thống DNS.
Tiếp theo là giao diện thị tông tin của việc tạo cluster. Nếu bạn thấy những thông tin này là đúng thì chọn Next.
Tiếp theo, quá trình tạo cluster sẽ bắt đầu
Sau khi kết thúc quá trình tạo, hệ thống sẽ cho bạn thấy thông tin tổng hợp của cluster.
Sau khi tạo cluster thành công, trên giao diện Failover Cluater Manager, chọn vào cluster vừa tạo bạn sẽ thấy các thông tin của cluster.
Ở mục Nodes, bạn sẽ thấy các node trên cluster. Ở đây có thể có 2 hoặc nhiều hơn tùy theo nhu cầu sử dụng và mức độ sẵn sàng của hệ thống.
Ở mục Roles, chúng ta chưa có triển khai dịch vụ nào sử dụng cluster này. Một cluter có thể chưa được nhiều dịch vụ bên trong nó.
Trên đây là bài việc hương dẫn cơ bản triển khai Failover Clustering, đây là thành phần quan trọng để bạn triển khai dịch các dịch HA như file server, SQL Server…